1. Tác dụng thuốc meloxicam
Meloxicam có tác dụng chính là kháng viêm, giảm đau.
Dạng
uống và dạng đặt trực tràng: được
chỉ định dùng dài ngày trong điều trị bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống
dính khớp, các bệnh khớp mạn tính khác và viêm khớp lứa ở tuổi thanh thiếu niên.
Dạng
tiêm được sử dụng ngắn ngày để điều trị những đợt đau cấp
do bệnh thấp khớp mạn tính.
2. Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 7,5 mg, 15 mg.
Nang: 7,5 mg.
Ống tiêm: 15 mg/1,5 ml.
Viên đặt trực tràng: 7,5 mg.
Hỗn dịch: 7,5 mg/5 ml.
3. Dược lý và cơ chế tác dụng
Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm
đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác,
meloxicam ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất
trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt,
đau.
Do meloxicam ức chế COX-2 chỉ gấp 10 lần COX-1 nên được xếp vào loại ức chế
ưu tiên trên COX-2, không xếp vào loại ức chế chọn lọc trên COX-2. Mức độ ức chế
COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng và sự khác nhau giữa các cá thể người
bệnh.
Liều 7,5 mg/ngày ức chế COX-1 ít hơn liều 15 mg/ngày.
Meloxicam liều 7,5 mg/ngày và 15 mg/ngày ức chế COX-1 trên tiểu cầu làm giảm tổng
hợp thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Mặc dù có tác dụng ức
chế COX-1 nhưng meloxicam ít có tác dụng phụ trên tiêu hóa hơn so với các thuốc
ức chế không chọn lọc COX.
4. Dược động học
Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường
uống đạt 89% so với tiêm tĩnh mạch, thức ăn rất ít ảnh hưởng đến sự hấp thu. Sự
hấp thu dưới dạng viên nén, viên nang và đạn đặt trực tràng tương đương nhau và
đạt được nồng độ tối đa trong máu sau 6 giờ.
Trong máu, meloxicam chủ yếu gắn vào albumin với tỉ lệ trên
99%. Thuốc khuếch tán tốt vào dịch khớp, nồng độ trong dịch khớp đạt tương
đương 50% nồng độ trong huyết tương, nhưng dạng thuốc tự do của thuốc trong dịch
khớp cao gấp 2,5 lần trong huyết tương vì trong dịch khớp có ít protein hơn.
Meloxicam bị chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan với sự xúc
tác chủ yếu của CYP2C9 và một phần nhỏ của CYP3A4. Các chất chuyển hóa không
còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và qua phân. Một lượng nhỏ
thuốc chưa chuyển hóa đào thải qua nước tiểu (0,2%) và phân (1,6%).
Nửa đời thải trừ của thuốc trung bình 20 giờ. Ở người giảm
nhẹ hoặc vừa chức năng gan, hoặc thận (Clcr > 20 ml/phút) không cần phải điều
chỉnh liều meloxicam. Meloxicam có thể tích phân bố khoảng 10 lít và không thẩm
tách được.
5. Chỉ định
Dạng uống và đặt trực tràng được chỉ định
dùng dài ngày trong bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, các bệnh khớp
mạn tính khác và viêm khớp lứa tuổi thanh thiếu niên.
Dạng tiêm được sử dụng
ngắn ngày trong những đợt đau cấp do bệnh thấp mạn tính.
6. Không được dùng thuốc meloxicam cho ai?
Mẫn cảm với thuốc, tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc
chống viêm không steroid khác (nổi mày đay, triệu chứng hen phế quản, polyp
mũi, phù Quincke hoặc phù mạch thần kinh khi dùng)
Loét dạ dày – tá
tràng tiến triển.
Chảy máu dạ dày, chảy
máu não.
Điều trị đau sau phẫu
thuật bắc cầu mạch vành.
Người có tiền sử bệnh về
viêm trực tràng, chảy máu trực tràng: không dùng dạng thuốc đặt trực tràng.
Suy gan nặng và suy thận nặng.
Phụ nữ có thai và cho
con bú.
7. Thận
trọng
Tiền sử loét dạ dày – tá tràng
Đang sử dụng thuốc chống
đông máu, vì thuốc có thể gây loét dạ dày – tá tràng và gây chảy máu. Nếu có biểu
hiện bất thường trên da hoặc có dấu hiệu loét, chảy máu đường tiêu hóa, bạn phải
báo với bác sĩ để ngưng thuốc ngay. Để ngăn ngừa, nên dùng liều thấp nhất có
tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.
Nếu bạn bị suy tim, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc
lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn.
Meloxicam có thể làm trầm
trọng bệnh tăng huyết áp
Meloxicam có thể gây
tăng nhẹ men gan.
Người cao tuổi có chức
năng gan, thận và tim kém thì không nên dùng meloxicam.
8. Tác dụng phụ meloxicam
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, đau
bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu
chảy, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày – tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm
tàng.
Máu: gây thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: ngứa, phát ban trên
da.
Hô hấp: nhiễm khuẩn đường
hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng.
Khác: đau cơ, đau lưng, đau đầu, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng
mặt.
Gan: tăng nhẹ men gan,
bilirubin.
9. Cách dùng
Thuốc có thể uống, tiêm bắp, đặt trực tràng, 1 lần/ngày.
Để giảm thiểu tác dụng
không mong muốn trên tiêu hóa, có thể uống thuốc ngay sau ăn hoặc kết hợp với thuốc kháng axit và bảo vệ niêm mạc dạ dày
(ví dụ: omeprazol, isomeprazol, cimetidin…)
Tiêm bắp sâu vào phần
tư phía trên của mông. Tránh tiêm vào mạch máu, trước khi bơm thuốc, phải hút
xem có máu không, nếu lúc tiêm bị đau nhiều, bạn phải báo bác sĩ ngừng ngay.
10. Liều tham khảo cho người lớn
Tốt nhất là nên tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Thông thường liều khởi đầu là 7,5
mg/ngày. Khuyến cáo duy trì mức liều 7,5 mg/1 lần/ngày nếu phải điều trị lâu
dài. Liều không được vượt quá 15 mg/1 lần/ngày.
11. Tương tác với các thuốc nào?
Các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID): naprofen, ibuprofen, aspirin…
Thuốc chống đông máu
Lithi: thuốc điều trị trầm cảm
Vòng tránh thai: Thuốc
làm giảm hiệu quả tránh thai
Methotrexat: Meloxicam
làm tăng độc tính của methotrexat
Các thuốc chống tăng
huyết áp như: prazosin, alfuzosin, enalapril, captopril
cholestyramin: thuốc
làm giảm cholesterol
Kháng sinh cyclosporin
Furosemid và thiazid:
thuốc lợi tiểu
*** Xem thêm
thuốc Meloxicam: https://thuocdactri247.com/thuoc-meloxicam-mobic-la-gi/
Tổng hợp: Blog Bệnh Học
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét